Trong văn hoá Nhật Bản, dường như có nhiều cụm từ chính thức cho các hành động nhất định. Khi đến thăm cấp trên hoặc gặp ai đó lần đầu tiên, bạn sẽ cần phải biết những cụm từ này để thể hiện sự lịch thiệp và lòng biết ơn của bạn.
Dưới đây là một số cụm từ tiếng Nhật cơ bảnbiến mà bạn có thể sử dụng khi đến thăm nhà ở Nhật Bản.
Một số cụm từ tiếng Nhật cơ bản nhất
NHỮNG GÌ ĐỂ NÓI Ở CỬA
Khách | Konnichiwa. こ ん に ち は. |
Gomen kudasai. ご め ん く だ さ い. |
|
Chủ nhà | Irasshai い ら っ し ゃ い. |
Irassaimase い ら っ し ゃ い ま せ. |
|
Yoku irasshai mashita. よ く い ら っ し ゃ い ま し た. |
|
Youkoso. よ う こ そ. |
“Gomen kudasai” nghĩa đen là “Hãy tha thứ cho tôi vì làm phiền bạn.” Nó thường được sử dụng bởi khách khi đến thăm nhà của ai đó.
“Irassharu” là dạng danh dự (keigo) của động từ “kuru (coming)”. Tất cả bốn biểu thức cho máy chủ có nghĩa là “Chào mừng”. “Irasshai” ít chính thức hơn những cách diễn đạt khác. Không nên sử dụng khi khách cao hơn chủ nhà.
KHI BẠN VÀO PHÒNG
Chủ nhà | Douzo oagari kudasai. ど う ぞ お 上 が り く だ さ い. |
Xin hãy vào. |
Douzo ohairi kudasai. ど う ぞ お 入 り く だ さ い. |
||
Douzo kochira e. ど う ぞ こ ち ら へ. |
Mời đi lối này. | |
Khách | Ojama shimasu. お じ ゃ ま し ま す. |
Xin lỗi. |
Shitsurei shimasu. 失礼 し ま す. |
“Douzo” là một biểu hiện rất hữu ích và phương tiện, “xin vui lòng”. Từ tiếng Nhật này được sử dụng khá thường xuyên trong ngôn ngữ hàng ngày. “Douzo oagari kudasai” có nghĩa đen, có nghĩa là, “Hãy lên nhé.” Điều này là do nhà Nhật thường có tầng cao ở lối vào (genkan), đòi hỏi phải bước vào nhà.
Một khi bạn bước vào nhà, hãy chắc chắn làm theo truyền thống nổi tiếng của việc cởi giầy của bạn ở genkan.
Bạn có thể muốn chắc chắn rằng tất của bạn không có bất kỳ lỗ hổng nào trước khi vào nhà Nhật! Một đôi dép thường được cung cấp để mặc trong nhà. Khi bạn vào phòng tatami (phòng rơm), bạn nên dời đi dép.
“Ojama shimasu” nghĩa đen là “Tôi sẽ làm theo cách của bạn” hoặc “Tôi sẽ làm phiền bạn.” Nó được sử dụng như một lời chào lịch sự khi vào nhà của ai đó.
“Shitsurei shimasu” nghĩa đen có nghĩa là “Tôi sẽ thô lỗ.” Biểu hiện này được sử dụng trong các tình huống khác nhau. Khi vào nhà hoặc phòng của ai đó, nó có nghĩa là “Xin lỗi tôi đã làm gián đoạn”. Khi bỏ nó, nó được sử dụng như là “Excuse my leave” hay “Good-bye”.
KHI TẶNG QUÀ
Tsumaranai mono desu ga … つ ま ら な い も の で す が … |
Đây là một cái gì đó cho bạn. |
Kore douzo. こ れ ど う ぞ. |
Cái này dành cho bạn. |
Đối với người Nhật, thường thì mang theo một món quà khi đến thăm nhà của ai đó. Cụm từ “Tsumaranai mono desu ga …” rất là tiếng Nhật. Nghĩa đen có nghĩa là, “Đây là một điều ngớ ngẩn, nhưng hãy chấp nhận nó.” Nó có thể nghe kỳ lạ đối với bạn. Tại sao mọi người lại mang một thứ nhếch nhác như một món quà?
Nhưng đó là một biểu hiện khiêm tốn. Hình thức khiêm tốn (kenjougo) được sử dụng khi người nói muốn hạ thấp vị trí của mình. Do đó, biểu hiện này thường được sử dụng khi nói chuyện với cấp trên của bạn, bất chấp giá trị đích thực của món quà.
Khi tặng một món quà cho người bạn thân hay những dịp không chính thức khác, “Kore douzo” sẽ làm điều đó.
KHI CHỦ NHÀ BẮT ĐẦU CHUẨN BỊ ĐỒ UỐNG HOẶC THỰC PHẨM CHO BẠN
Douzo okamainaku. ど う ぞ お 構 い な く. |
Xin đừng gặp rắc rối |
Mặc dù bạn có thể mong đợi một máy chủ chuẩn bị thức uống cho bạn, nhưng vẫn lịch sự khi nói “Douzo okamainaku”.
KHI UỐNG RƯỢU HOẶC ĂN
Chủ nhà | Douzo meshiagatte kudasai. ど う ぞ 召 し 上 が っ て く だ さ い. |
Xin hãy giúp mình |
Khách | Itadakimasu. い た だ き ま す. |
(Trước khi ăn) |
Gochisousama deshita. ご ち そ う さ ま で し た. |
(Sau khi ăn) |
“Meshiagaru” là dạng danh dự của động từ “taberu (ăn)”.
“Itadaku” là một dạng khiêm tốn của động từ “morau (để nhận).” Tuy nhiên, “Itadakimasu” là một biểu hiện cố định được sử dụng trước khi ăn hoặc uống.
Sau khi ăn “Gochisousama deshita” được sử dụng để thể hiện sự đánh giá cao về thực phẩm. “Gochisou” có nghĩa đen là “một bữa tiệc.” Không có ý nghĩa tôn giáo của những cụm từ này, chỉ là truyền thống xã hội.
NÓI GÌ KHI NGHĨ ĐẾN VIỆC RỜI KHỎI
Sorosoro shitsu shimasu. そ ろ そ ろ 失礼 し ま す. |
Đã đến lúc tôi nên đi. |
“Sorosoro” là một cụm từ hữu ích để nói để chỉ ra rằng bạn đang nghĩ đến việc để lại. Trong những tình huống phi chính thức, bạn có thể nói “Sorosoro kaerimasu (Đã đến lúc tôi về nhà),” “Sorosoro kaerou ka (chúng ta sẽ về nhà sớm?)” Hay chỉ là “Ja sorosoro …
(Vâng, đó là về thời gian …) “.
KHI RỜI KHỎI AI ĐÓ
Ojama shimashita. お 邪魔 し ま し た. |
Xin lỗi. |
“Ojama shimashita” nghĩa đen có nghĩa là “Tôi bị cản trở.” Nó thường được sử dụng khi rời nhà của ai đó.
Những cụm từ tiếng Nhật cơ bản trên sẽ giúp các bạn học tiếng Nhật tốt hơn.