Retail là gì? Retail là một thuật ngữ tiếng Anh dịch ra tiếng Việt theo cách hiểu chung nhất là bán lẻ. Tuy nhiên, trong một số ngữ cách nhất định, khi kết hợp với một số thuật ngữ khác, Retail có thể được hiểu theo nhiều ý nghĩa riêng biệt, chi tiết hơn.
Vậy khái niệm Retail là gì? Các thuật ngữ liên quan đến Retail là gì? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Đọc Sách Hay để có lời giải đáp chính xác nhất nhé!
Retail là gì?
Retail là một từ tiếng Anh khi dịch ra tiếng Việt có nghĩa là bán lẻ, liên quan đến việc bán hàng hóa từ một điểm mua hàng duy nhất cho khách hàng có ý định sử dụng sản phẩm đó. Điểm mua hàng duy nhất có thể là một cửa hàng bán lẻ truyền thống hay một trang web mua sắm trên internet.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm Retail là gì, các bạn có thể xem xét ví dụ về hình thức bán lẻ – Retail dưới đây:
Bình muốn mua một chiếc điện thoại di động. Anh đến cửa hàng gần đó và mua cho mình một chiếc.
Trong trường hợp trên, Bình là người mua đã đến một địa điểm cố định (trong trường hợp này là cửa hàng gần đó). Anh ấy đã mua một chiếc điện thoại di động (Số lượng – Một chiếc) để anh ấy sử dụng.
Bất kỳ pháp nhân kinh doanh nào bán hàng hóa cho người dùng cuối chứ không phải để sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc để bán lại, cho dù đó là nhà sản xuất, nhà bán buôn hay nhà bán lẻ, được cho là tham gia vào quá trình bán lẻ, bất kể cách thức hàng hóa được bán.
Nhà bán lẻ (Retailer) mô tả bất kỳ tổ chức nào có phần doanh thu tối đa đến từ bán lẻ. Trong chuỗi cung ứng, các nhà bán lẻ là liên kết cuối cùng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng.
Retail hoạt động như thế nào?
Các nhà bán lẻ dựa vào một hệ thống cung cấp hàng hóa cho họ để tiếp thị cho người tiêu dùng. Để có được hàng tồn kho và đảm bảo họ có sản phẩm họ muốn bán, các mối quan hệ phải được thiết lập với các doanh nghiệp hoạt động trong chuỗi cung ứng bán lẻ.
Chuỗi cung ứng bán lẻ bao gồm các nhà sản xuất, nhà bán buôn, nhà bán lẻ và người tiêu dùng (người dùng cuối). Nhà bán buôn được kết nối trực tiếp với nhà sản xuất, trong khi nhà bán lẻ được kết nối với nhà bán buôn.
Vai trò của những người chơi chính trong chuỗi cung ứng bán lẻ điển hình là:
- Nhà sản xuất (Manufacturers): Sản xuất hàng hóa sử dụng máy móc, nguyên vật liệu và nhân công
- Người bán buôn (Wholesalers): Mua thành phẩm từ nhà sản xuất và bán hàng hóa đó cho người bán lẻ với số lượng lớn
- Nhà bán lẻ (Retailers): Bán hàng với số lượng nhỏ cho người dùng cuối với giá cao hơn, về mặt lý thuyết là giá bán lẻ đề xuất của nhà sản xuất
- Người tiêu dùng (Consumers): Mua hàng hóa từ nhà bán lẻ để sử dụng cá nhân.
Các hình thức bán lẻ – Retail là gì?
Bán lẻ tại cửa hàng: Cửa hàng bách hóa là hình thức bán lẻ tốt nhất của cửa hàng để thu hút một lượng khách hàng. Các hình thức bán lẻ khác của cửa hàng bao gồm, cửa hàng đặc sản, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng trưng bày danh mục, cửa hàng thuốc, siêu cửa hàng, cửa hàng giảm giá, cửa hàng giá trị cực cao. Các nhà bán lẻ khác nhau sẽ áp dụng chiến lược cạnh tranh và định giá khác nhau.
Bán lẻ ngoài cửa hàng: Rõ ràng ngay từ tên gọi, rằng khi việc bán hàng hóa diễn ra bên ngoài các cửa hàng hoặc cửa hàng thông thường, nó được gọi là bán lẻ không qua cửa hàng. Nó được phân loại như sau:
- Tiếp thị trực tiếp: Trong quá trình này, công ty sử dụng các kênh trực tiếp của người tiêu dùng để tiếp cận và cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Nó bao gồm tiếp thị qua thư trực tiếp, tiếp thị theo danh mục, tiếp thị qua điện thoại, mua sắm trực tuyến,…
- Bán hàng trực tiếp: Hay được gọi là bán hàng đa cấp và bán hàng theo mạng, bao gồm bán hàng tận nơi hoặc tại các bên bán hàng tại nhà. Ở đây, trong quá trình này, nhân viên bán hàng của công ty đến thăm nhà của chủ nhà, người đã mời người quen, nhân viên bán hàng giới thiệu sản phẩm và nhận đơn đặt hàng.
- Bán hàng tự động: Máy bán hàng tự động chủ yếu được tìm thấy trong các văn phòng, nhà máy, trạm xăng, cửa hàng bán lẻ lớn, nhà hàng,… cung cấp nhiều loại sản phẩm bao gồm cả hàng hóa xung quanh như cà phê, kẹo, nước ngọt, nước giải khát,…
- Dịch vụ mua hàng : Tổ chức bán lẻ phục vụ tập thể một số khách hàng, chẳng hạn như nhân viên của tổ chức, những người được ủy quyền mua hàng hóa từ các nhà bán lẻ cụ thể đã ký hợp đồng giảm giá để đổi lấy tư cách thành viên.
Bán lẻ doanh nghiệp: Nó bao gồm các tổ chức bán lẻ như chuỗi cửa hàng công ty, nhượng quyền thương mại, hợp tác xã bán lẻ và người tiêu dùng và các tập đoàn buôn bán. Có một số lợi thế mà các tổ chức này có thể cùng đạt được, chẳng hạn như tính kinh tế theo quy mô, nhân viên tốt hơn và có trình độ, nhận diện thương hiệu rộng rãi hơn,…
Các thuật ngữ liên quan đến Retail
Sau khi đã hiểu rõ khái niệm Retail là gì, tiếp theo chúng ta sẽ cùng tìm hiểu kỹ hơn về những thuật ngữ liên quan đến Retail đang sử dụng phổ biến hiện nay nhé!
Retail Outlet là gì?
Retail Outlet dịch ra tiếng việt có nghĩa là cửa hàng bán lẻ, là cửa hàng thực hiện việc bán hàng hóa cho người tiêu dùng hay người dùng cuối. Dựa trên hành vi của người tiêu dùng và khả năng của nhà sản xuất, có nhiều loại cửa hàng bán lẻ khác nhau tồn tại trên thị trường. Mỗi cửa hàng bán lẻ này được phân biệt khác nhau dựa trên sản phẩm họ cung cấp và cách họ cung cấp.
Các loại cửa hàng bán lẻ phổ biến hiện nay bao gồm:
- Cửa hàng chuyên biệt
Cửa hàng chuyên biệt là cửa hàng tập trung vào một hoặc hai danh mục cụ thể. Họ có một dòng sản phẩm rất hẹp. Tuy nhiên, lợi thế của một cửa hàng chuyên biệt là bạn sẽ tìm thấy nhiều thứ trong cửa hàng đó liên quan đến danh mục đó mà bạn có thể không tìm thấy trên thị trường mở.
- Cửa hàng bách hóa
Các cửa hàng bách hóa thường nằm trong các trung tâm thương mại và họ có thể không có cửa hàng độc lập của riêng mình. Các cửa hàng bách hóa có rất nhiều sản phẩm dưới mái nhà của họ. Họ sẽ bán quần áo, phụ kiện nam và nữ, đồ chơi trẻ em, đồ đạc trong nhà và nhiều thứ khác nhau.
Chúng thường có các phần riêng biệt cho các danh mục riêng biệt. Tuy nhiên, số lượng các danh mục không phải là đầy đủ. Những cửa hàng này có thể không kinh doanh nhiều danh mục như siêu thị hay big siêu thị. Họ sẽ không bán các mặt hàng FMCG như xà phòng hoặc dầu gội đầu. Ngay cả khi họ bán thứ đó, họ sẽ giới hạn các danh mục bằng một số cách khác.
- Siêu thị
Loại cửa hàng được biết đến như những khu chợ rộng lớn với nhiều chủng loại có sẵn. Hầu hết các danh mục này đều tập trung vào phân khúc thị trường dân cư bằng cách kinh doanh rất nhiều loại thực phẩm, các sản phẩm cần thiết và hữu ích, hàng tạp hóa, sản phẩm bánh mì, giặt là,…
Thông thường, các Siêu thị cũng được ưa chuộng hơn vì chúng có rất nhiều mẫu mã của cùng một sản phẩm. Bạn có thể tìm thấy rất nhiều loại xà phòng và dầu gội đầu khác nhau tại siêu thị mà bạn sẽ không tìm thấy ở cửa hàng tiện lợi.
- Cửa hàng tiện lợi
Một cửa hàng tại địa phương của bạn cung cấp kịp thời những nguyên liệu cơ bản nhất cho bạn và sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu cơ bản cho bạn là cửa hàng tiện lợi. Đây là những cửa hàng nhỏ không có quá nhiều chủng loại hoặc quá chuyên sâu về dòng sản phẩm của họ.
- Cửa hàng thuốc
Cửa hàng thuốc là những cửa hàng bán thuốc và chuyên về nó. Hiện nay, các cửa hàng bán thuốc cũng bán nhiều thứ khác ngoài dược phẩm. Chúng đã trở thành một hình thức khác của các cửa hàng bán lẻ chuyên biệt, nơi bạn có thể mua nhiều thứ như: sản phẩm sức khỏe và sắc đẹp, đồ ăn nhẹ cơ bản, chất bổ sung protein, thiết bị y tế nhỏ cũng như các sản phẩm chăm sóc sức khỏe và chăm sóc cá nhân khác.
- Cửa hàng chiết khấu
Các cửa hàng chiết khấu bán tất cả các sản phẩm với mức chiết khấu tốt, thu hút khách hàng. Họ làm điều này bằng cách mua các sản phẩm với số lượng lớn từ công ty. Nhìn chung, họ cũng thành lập một số lượng lớn các siêu thị và đại siêu thị để có thể thanh lý những sản phẩm này cho khách hàng bằng cách thu lợi nhuận.
- Cửa hàng giảm giá, đồ cũ
Cửa hàng giảm giá là cửa hàng bán các mặt hàng có khiếm khuyết nhỏ trong quá trình sản xuất hoặc có khiếm khuyết nhỏ do quá trình xử lý. Ưu điểm của những cửa hàng này là giá bạn nhận được rất thấp so với mức giá thực tế. Và nhược điểm là hàng tồn không được lâu và bạn phải chấp nhận hàng hóa mà mình mua có thể có khuyết tật nhỏ.
- Cửa hàng thương mại điện tử
Các trang web mua sắm trên Internet giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại nhà hoặc nơi làm việc của họ mà không phải mất chi phí của các cửa hàng bán lẻ truyền thống. Các cửa hàng thương mại điện tử thường bán hàng hóa với giá thấp hơn giá bán lẻ, sử dụng nhà kho để lưu trữ và phát triển mối quan hệ với các nhà kho, nhà cung cấp và đôi khi là nhà sản xuất để cung cấp hàng hóa với giá giảm.
Retail Manager là gì?
Retail Manager dịch ra tiếng Việt có nghĩa là nhà quản lý bán lẻ hay quản lý cửa hàng, là người chịu trách nhiệm quản lý một cửa hàng bán lẻ. Họ chịu trách nhiệm về mọi khía cạnh của việc giám sát hàng ngày đối với việc bán hàng, nhân viên và kho hàng. Tất cả nhân viên làm việc trong cửa hàng báo cáo cho quản lý bán lẻ, và quản lý bán lẻ báo cáo cho một giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Với triết lý kinh doanh “khách hàng luôn đúng”, các nhà quản lý bán lẻ thường phải đối mặt với những tình huống khó khăn và phải thể hiện sự cẩn thận khi giao dịch với khách hàng. Phương tiện truyền thông xã hội có thể nhanh chóng phá hủy những gì đã từng là danh tiếng tốt nếu một khách hàng bị “ngược đãi”.
Retail Price là gì?
Retail Price dịch ra tiếng Việt có nghĩa là giá bán lẻ, là giá cuối cùng mà hàng hóa được bán cho khách hàng, những người là người tiêu dùng cuối cùng. Giá bán lẻ được phân biệt với giá nhà sản xuất (manufacturer price) và giá nhà phân phối (distributor price), là những mức giá được ấn định từ người bán này sang người bán khác trong chuỗi cung ứng. Trong thị trường tự do, cạnh tranh, người bán cuối cùng hoặc người bán lẻ định giá bán lẻ sẽ xem xét đến chi phí cũng như các điều kiện cung và cầu.
Khi đặt giá, nhà bán lẻ sẽ cố gắng đạt được mức lợi nhuận thích hợp nhưng đồng thời phải đưa ra mức giá hấp dẫn so với các đối thủ cạnh tranh. Dù sao, nhà sản xuất có thể đề xuất giá bán lẻ để có một số ảnh hưởng trong quyết định và do đó để đảm bảo giá phù hợp với chiến lược tiếp thị.
Retail Marketing là gì?
Retail Marketing, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là tiếp thị bán lẻ, đề cập đến phạm vi hoạt động được thực hiện trong cửa hàng bán lẻ của các nhà bán lẻ cũng như thương hiệu để quảng bá sản phẩm cho khách hàng nhằm tạo ra nhận thức, sự quan tâm và bán hàng.
Nói một cách dễ hiểu, mọi thứ từ nội thất và ngoại thất của cửa hàng bán lẻ, đến quảng cáo trong cửa hàng, vị trí đặt sản phẩm, ưu đãi và khuyến mãi và hành vi của đại diện cửa hàng đều thuộc tiếp thị bán lẻ.
Ikea thường được coi là ví dụ điển hình nhất về việc thực hiện các chiến lược tiếp thị bán lẻ tuyệt vời. Công ty thiết kế các cửa hàng của mình như một mê cung để ngăn người mua rời khỏi cửa hàng và cuối cùng mua nhiều hơn.
Retail Banking là gì?
Retail Banking dịch ra tiếng Việt có nghĩa là ngân hàng bán lẻ, hay còn được gọi là ngân hàng tiêu dùng hoặc ngân hàng cá nhân, là ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính cho người tiêu dùng với tư cách cá nhân không phải doanh nghiệp.
Ngân hàng bán lẻ là một cách để người tiêu dùng cá nhân quản lý tiền của họ, tiếp cận tín dụng và gửi tiền của họ một cách an toàn. Các dịch vụ được cung cấp bởi các ngân hàng bán lẻ bao gồm séc và tài khoản tiết kiệm, thế chấp , khoản vay cá nhân, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
Bán lẻ – Retail là một thuật ngữ rất rộng bao gồm một ngành công nghiệp khổng lồ, sử dụng hàng triệu người và tạo ra hàng nghìn tỷ đô la mỗi năm doanh thu bán hàng. Hiểu một cách đơn giản nhất thì bán lẻ là việc bán hàng hóa cho người tiêu dùng – không phải để họ bán mà để người mua sử dụng và tiêu dùng.
Mong rằng qua những thông tin chia sẻ trong bài viết, các bạn không chỉ tìm được cho mình lời giải đáp cho câu hỏi Retail là gì, mà còn hiểu rõ hơn về các hình thức bán lẻ – Retail cũng như các thuật ngữ liên quan đến Retail đang được sử dụng phổ biến hiện nay.